Phản ứng phóng xạ là một trong những khám phá đáng kinh ngạc nhất của khoa học vật lý hạt nhân, mở ra một thế giới mới về hiểu biết nguyên tử và các ứng dụng thực tiễn trong nhiều lĩnh vực. Bài viết này yeuhoahoc.edu.vn sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về phản ứng phóng xạ, từ đặc điểm, phân loại, cơ chế, đến các ví dụ cụ thể và ứng dụng trong đời sống, cũng như hướng dẫn cách giải bài tập liên quan.

Phản ứng phóng xạ là gì?

Phản ứng phóng xạ là quá trình mà trong đó một hạt nhân không ổn định tự phân rã, giải phóng năng lượng dưới dạng bức xạ. Đây là một quá trình tự nhiên không cần tới sự tác động từ bên ngoài.

Đặc điểm của phản ứng phóng xạ

Tính tự phát

Tính biến đổi hạt nhân

Năng lượng

Định luật phóng xạ

N = N₀ * e^(-λt)

Chu kỳ bán rã

Các loại phóng xạ

Phân loại phản ứng phóng xạ

Phân loại theo loại hạt

Phân loại theo năng lượng

Phân loại theo sự thay đổi số hiệu nguyên tử

Phân loại theo sự thay đổi số khối

Phân loại theo ứng dụng

Cơ chế của phản ứng phóng xạ

Sự phân rã hạt nhân

Sự thay đổi số hiệu nguyên tử và số khối

Phản ứng phóng xạ alpha

Phản ứng phóng xạ beta

Phản ứng phóng xạ gamma

Ví dụ

238U → 234Th + 4He

131I → 131Xe + 0e⁻

11C → 11B + 0e⁺

Ví dụ về phản ứng phóng xạ

Phân rã alpha

238U → 234Th + 4He

210Po → 206Pb + 4He

Phân rã beta⁻

131I → 131Xe + 0e⁻

14C → 14N + 0e⁻

Phản ứng phóng xạ gamma

60Co → 60Ni + γ

99mTc → 99Tc + γ

Ứng dụng của phản ứng phóng xạ

Y học

Chẩn đoán bệnh:

Điều trị bệnh:

Nông nghiệp

Công nghiệp

Khảo cổ học

Năng lượng

Cách giải bài tập phản ứng phóng xạ

Xác định dạng bài tập

Áp dụng công thức

N(t) = N₀ * exp(-λt)

t = ln(N₀/N) / λ

T₁/₂ = ln(2) / λ

A(t) = λN(t) = λN₀ * exp(-λt)

D = A * t

Lưu ý:

Ví dụ

Dạng 1: Một mẫu chất phóng xạ có ban đầu 1000 hạt nhân. Sau 10 phút, số hạt nhân còn lại là 250. Chu kỳ bán rã của chất phóng xạ này là bao nhiêu?

Giải:

T₁/₂ = ln(2) / λ

λ = ln(N₀/N) / t = ln(1000/250) / 10 = 0.0693 min⁻¹

T₁/₂ = ln(2) / λ = ln(2) / 0.0693 min⁻¹ ≈ 10 min

Vậy, chu kỳ bán rã của chất phóng xạ này là 10 phút.

Dạng 2: Một mẫu chất phóng xạ có ban đầu 1000 hạt nhân. Sau bao lâu thì số hạt nhân còn lại là 125?

Giải:

t = ln(N₀/N) / λ

λ = ln(N₀/N) / t = ln(1000/125) / t

t = ln(1000/125) / λ = ln(1000/125) / ln(2) / T₁/₂ = 3 * T₁/₂

Vậy, sau 3 chu kỳ bán rã, số hạt nhân còn lại là 125.

Bài tập vận dụng của phản ứng phóng xạ 

Tính chu kỳ bán rã

Bài 1: Một mẫu chất phóng xạ có chu kỳ bán rã là 8 giờ. Nếu ban đầu có 160g chất này, sau 24 giờ sẽ còn lại bao nhiêu gam?

Lời giải chi tiết:

Xác định dạng bài tập:

Dạng bài tập: Tính số hạt nhân còn lại sau thời gian t.

Áp dụng công thức:

N(t) = N₀ * exp(-λt)

T₁/₂ = ln(2) / λ

Giải:

a, Tính số lượng hạt nhân còn lại sau 24 giờ:

N(t) = N₀ * (1/2)^3 = 160 * (1/2)^3 = 20g

b, Chuyển đổi từ số lượng hạt nhân sang khối lượng:

m(t) = N(t) * m = 20g * m

c, Tính số lượng hạt nhân còn lại sau 24 giờ:

N(t) = N₀ * (1/2)^3 = 160 * (1/2)^3 = 20g

d, Chuyển đổi từ số lượng hạt nhân sang khối lượng:

m(t) = N(t) * m = 20g * m

Kết luận:

Sau 24 giờ, còn lại 20g chất phóng xạ.

Tính nồng độ Isotope phóng xạ

Đề bài 2: Một mẫu cổ có nồng độ Carbon-14 chỉ bằng 25% so với nồng độ trong không khí hiện nay. Biết rằng chu kỳ bán rã của Carbon-14 là khoảng 5730 năm. Hãy ước lượng tuổi của mẫu cổ.

Lời giải chi tiết:

Xác định dạng bài tập:

Dạng bài tập: Tính thời gian để số hạt nhân còn lại bằng một giá trị cho trước.

Áp dụng công thức:

N(t) = N₀ * exp(-λt)

T₁/₂ = ln(2) /

Giải:

a,Tính số lượng hạt nhân Carbon-14 còn lại trong mẫu cổ:

Nồng độ Carbon-14 trong mẫu cổ chỉ là 25% so với nồng độ trong không khí hiện tại, có nghĩa là số lượng hạt nhân Carbon-14 còn lại chiếm 25%.

b, Tính số lượng hạt nhân Carbon-14 còn lại trong mẫu cổ:

N(t) = N₀ * 0.25

c, Tính thời gian (tuổi) của mẫu cổ:

t = ln(N₀/N) / λ = ln(1/0.25) / (ln(2) / T₁/₂) = 2 * T₁/₂

t = 2 * 5730 năm ≈ 11460 năm

  1. Kết luận:

Tuổi của mẫu cổ ước lượng là 11460 năm.

Tính toán phức tạp với nhiều Isotop

Đề bài 3: Một mẫu khoáng vật chứa Uranium-238 và chì Pb-206, sản phẩm phân rã cuối cùng của U-238. Biết rằng chu kỳ bán rã của U-238 là 4.5 tỉ năm và mẫu hiện chứa 1g U-238 và 3g Pb-206. Ước lượng tuổi của mẫu khoáng vật.

Lời giải chi tiết:

Xác định dạng bài tập:

Dạng bài tập: Tính thời gian để số hạt nhân còn lại bằng một giá trị cho trước.

Áp dụng công thức:

N(t) = N₀ * exp(-λt)

T₁/₂ = ln(2) / λ

Giải:

a, Xác định số lượng hạt nhân của U-238 còn tồn tại..

N(t) = N₀ * exp(-λt) = m(t) / m = 1g / (238u)

b, Tính số lượng hạt nhân Pb-206 ban đầu:

N₀(Pb) = m(Pb) / m = 3g / (206u)

c, Tính thời gian (tuổi) của mẫu khoáng vật:

N₀ – 1g / (238u) = 3g / (206u)

N₀ = 4.2g / (238u)

1g / (238u) = 4.2g / (238u) * exp(-λt)

t = ln(4.2) / λ = ln(4.2) / (ln(2) / T₁/₂) = 2 * T₁/₂ * ln(4.2)

t = 2 * 4.5 tỉ năm * ln(4.2) ≈ 10.3 tỉ năm

Kết luận:

Tuổi của mẫu khoáng vật ước lượng là 10.3 tỉ năm

Phân Tích Động Học Phân Rã

Ví dụ 4: Giả sử một mẫu chất phóng xạ A phân rã thành chất B với tốc độ phân rã là λ (hằng số phân rã). Viết phương trình biểu diễn số lượng hạt nhân A và B theo thời gian và tính số lượng hạt nhân B tại thời điểm t, biết ban đầu chỉ có A.

Lời giải chi tiết:

Viết phương trình biểu diễn số lượng hạt nhân A theo thời gian:

N(t) = N₀ * exp(-λt)

Viết phương trình biểu diễn số lượng hạt nhân B theo thời gian:

N_B(t) = N₀ – N(t) = N₀ * (1 – exp(-λt))

Tính số lượng hạt nhân B tại thời điểm t:

N_B(t) = N₀ * (1 – exp(-λt))

Ví dụ:

N_B(10) = 1000 * (1 – exp(-0.1 * 10)) = 1000 * (1 – exp(-1)) ≈ 632 hạt nhân

  1. Kết luận:

N(t) = N₀ * exp(-λt)

N_B(t) = N₀ * (1 – exp(-λt))

N_B(t) = N₀ * (1 – exp(-λt))