(a) Trong bước 2, xuất hiện bọt khí không màu: Đúng. Bọt khí không màu này là khí \( H_2 \) được phát ra do phản ứng giữa kim loại sắt và axit sulfuric loãng.
(b) Trong bước 2, kim loại sắt bị khử thành hợp chất sắt (III): Sai. Trong bước 2, sắt chưa bị khử, mà đang chuẩn bị để bị oxi hóa bởi \( H_2SO_4 \).
(c) Trong bước 3, hợp chất sắt (II) bị oxi hóa thành hợp chất sắt(III): Đúng. Trong bước này, \( Fe^{2+} \) từ dung dịch sắt(II) bị oxi hóa thành \( Fe^{3+} \) bởi \( K_2Cr_2O_7 \).
(d) Trong bước 3, hợp chất crom(VI) bị oxi hóa thành hợp chất crom(III): Đúng. Trong bước này, \( Cr^{6+} \) trong \( K_2Cr_2O_7 \) bị khử thành \( Cr^{3+} \) khi oxi hóa \( Fe^{2+} \) thành \( Fe^{3+} \).
(e) Ở bước 2, nếu thay dung dịch H2SO4 loãng bằng dung dịch HCl thì không xuất hiện bọt khí: Sai. Nếu thay dung dịch \( H_2SO_4 \) loãng bằng dung dịch \( HCl \) loãng, vẫn sẽ có sự phát ra khí \( H_2 \) do phản ứng giữa kim loại sắt và axit.
Vậy số phát biểu đúng là 2
Đáp án: B
Câu 78
Cuộc H1 sẽ thay thế cho 1Ag → Khối lượng tăng lên
AM = 108 – 1 = 107
Am = 17,61 – 3,7 = 13,91
⇒ số mol Ag có trong kết tủa:
\( n_{Ag} = \frac{Am}{AM} = \frac{13,91}{107} = 0,13 \)
Ta thấy 0,08 < 0,13 < 0,16
⇒ Có X và Y có chứa “thế 1 nguyên tử Ag” và “thế 2 nguyên tử Ag”
Đặt: a, b (mol) lần lượt là số mol chất “thế 1 nguyên tử Ag” và “thế 2 nguyên tử Ag” trong E. nên ta có hệ:
\( \begin{cases} a + b = 0,08 \\ a + 2b = 0,13 \end{cases} \) ( \( a = 0,03 \) và \( b = 0,05 \) ) và \( M_E = \frac{m_E}{n_E} = 46,25 \)
TH1: X là C2H2 (26) thế 2 nguyên tử Ag → \( n_{C2H2} = 0,05 \) mol;
Y thế 1 nguyên tử Ag có số mol là 0,03 mol.
BTKL: 26,05 + \( M_Y \) × 0,03 = 3,7 → \( M_Y = 80 \) (không thỏa mãn)
TH2: X là C3H4 (C≡C-CH3) thế 1 nguyên tử Ag → \( n_{C3H4} = 0,03 \) mol.
Y thế 2 nguyên tử Ag có số mol là 0,05 mol.
BTKL: 40,03 + \( M_Y \) × 0,05 = 3,7 → \( M_Y = 50 \) (thỏa mãn, do \( M_Y < 80 \))
Công thức phù hợp của Y là C4H2 (C≡C-C≡CH)
% X = \( \frac{0,03}{3,7} \) × 100% ≈ 32,43%
Đáp án . A
Câu 79:
Ta có hệ phương trình:
x + y = 1,1
28x + 18y = 22,8
⇒x = 0,3
y = 0,8\)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: \(m_x = m_y = 0,3 \times 28 + 0,8 \times 2 = 10 \, \text{(g)}\)
\(\Rightarrow n_y = \frac{10}{5,2} = 1 \, \text{(mol)}\)
\(n_x – n_y = 2n_{N2} = 1,1 – 1,0 \Rightarrow n_{N2} = 0,05 \, \text{(mol)}\).
\(N_2 + 3H_2 \rightarrow 2NH_3\)
Ban đầu: \quad \quad 0,3 \quad 0,8
Phản ứng: \quad -0,05 \quad -0,15
H% = \(\frac{0,15}{0,8} \times 100\% = 18,75\%\)
Đáp án D
Câu 80
Để xác định số phát biểu đúng trong số các phát biểu đã cho, chúng ta sẽ phân tích từng phát biểu:
(a) Kim loại Al (nhôm) thực sự có màu trắng bạc, nhẹ, dẫn điện và dẫn nhiệt tốt. Đây là một phát biểu đúng.
(b) Khi sục khí CO2 vào dung dịch NaAlO2 (natri aluminat), sẽ tạo thành kết tủa là Al(OH)3 do phản ứng tạo thành axit yếu H2AlO3 sau đó phân hủy thành kết tủa Al(OH)3. Đây cũng là phát biểu đúng.
(c) Al2O3 (nhôm oxit) thực sự tác dụng được với dung dịch NaOH để tạo ra natri aluminat. Phát biểu này sai.
(d) Quặng boxit chứa nhôm oxit (Al2O3) và là nguyên liệu chính để sản xuất nhôm trong công nghiệp. Phát biểu này đúng.
(e) Hỗn hợp criolit (Na3AlF6) giúp hạ nhiệt độ nóng chảy của nhôm oxit từ 2050°C xuống còn khoảng 950°C, giúp quá trình điện phân hiệu quả và tiết kiệm năng lượng hơn. Nhiệt độ nóng chảy của hỗn hợp này thấp hơn nhiệt độ nóng chảy của nhôm oxit khi riêng lẻ. Phát biểu này sai.
Vậy có 3 phát biểu đúng: (a), (b), và (d).
Đáp án là C. 3.
Nhìn chung, đề thi Hóa học THPT quốc gia 2023 đã đánh giá được năng lực học tập của học sinh một cách toàn diện. Hy vọng những lời giải chi tiết trên đây sẽ giúp ích cho các bạn thí sinh trong việc ôn tập và củng cố kiến thức môn Hóa học.
Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm các tài liệu ôn tập khác như sách giáo khoa, sách bài tập tham khảo, đề thi thử, v.v. để nâng cao kiến thức và kỹ năng làm bài thi của mình.
P.GS Kiều Oanh với kinh nghiệm hơn 20 năm trong vực hóa học và giảng dạy cùng với niềm đam mê nghiên cứu khoa học. Các bài viết của tác giả mang tính chuyên sâu, cung cấp thông tin dễ hiểu, chính xác và cập nhật. Với phong cách diễn đạt rõ ràng, bà giúp người đọc nắm bắt các khái niệm khoa học một cách dễ dàng và sinh động.