nNa2CO3 = e => nNaOH = 2e => n(O^T) = 4e
mT = 12e + 0,212 + 0,204 + 16.4e + 23.2e = 12,224
=> e = 0,076
Quy đổi muối thành COONa (0,152), C (0,136), H (0,408)
Để thấy nH = 3nC, mặt khác muối không tác dụng gương nên không chứa HCOONa => Muối gồm CH3COONa (0,136)
và (COONa)2 (0,008)
mE = 0,44.12 + 0,352.2 + 16.4e = 10,848
Bảo toàn khối lượng -> mF = 4,704
Bảo toàn C -> nC(F) = 0,152
nO(F) = 2e = 0,152 nên F chứa các ancol có số C = số O.
nH(F) = (mF – mC – mO)/1 = 0,448
=> nF = nH/2 – nC = 0,072
TH1: E gồm
X là CH3COOCH3: x mol
Y là (COOCH3)2: 0,008 mol
Z là (CH3COO)3C3H5: z mol
nF = x + 0,008 + z = 0,072
nCH3COONa = x + 3z = 0,136
=> x = 0,016; z = 0,04
=> %Z = 80,38%
Đáp án: D
Câu 76
(a) PET thuộc loại polieste.
– Đúng. PET (polyethylene terephthalate) là một loại polieste được tạo ra thông qua phản ứng este hóa giữa axit terephthalic và ethylene glycol.
(b) Tơ được chế tạo từ PET thuộc loại tơ tổng hợp.
– Đúng. PET được dùng để sản xuất tơ tổng hợp, thường được biết đến với tên thương mại là polyester.
(c) Đúng. Trong một mắt xích PET, phần trăm khối lượng cacbon là 62,5%.
– Cần phân tích cấu trúc hóa học của mắt xích PET để xác định phần trăm khối lượng của cacbon. Mắt xích của PET có công thức là C_10H_8O_4. Với tổng khối lượng mol của mắt xích là 192 g/mol (10 C x 12 + 8 H x 1 + 4 O x 16) và khối lượng cacbon là 120 g/mol (10 C x 12), phần trăm khối lượng của cacbon trong PET sẽ là (120/192) x 100% ≈ 62,5%. Phát biểu này có thể đúng nhưng ta cần tính toán cụ thể để chắc chắn.
(d) Phản ứng tổng hợp PET từ axit terephtalic và etylen glicol thuộc loại phản ứng trùng hợp.
– Sai. Phản ứng tạo PET không phải là phản ứng trùng hợp (nơi mà các monome giống hệt nhau liên kết với nhau), mà là phản ứng trùng ngưng, nơi mà hai loại monome khác nhau (trong trường hợp này là axit terephtalic và etylen glicol) phản ứng với nhau và giải phóng phân tử nhỏ (thường là nước) để tạo thành một chuỗi dài.
(e) 1 mol axit terephtalic phản ứng với dung dịch NaHCO3 dư sinh ra tối đa 1 mol CO2.
– Sai. Axit terephtalic là một axit dicarboxylic với hai nhóm carboxyl. Mỗi nhóm carboxyl có thể phản ứng với NaHCO3 để giải phóng CO2. Do đó, 1 mol axit terephtalic có thể phản ứng với NaHCO3 để tạo ra 2 mol CO2, không phải 1 mol.
Với những phân tích trên, ta có thể thấy có 3 phát biểu đúng (a, b, và c).
Đáp án C
Câu 77
nHCl = 0,03; nCO2 = 0,02
nCO2 < nHCl < 2nCO2 nên Z chứa Na2CO3, NaHCO3.
Đặt x, y là số mol Na2CO3, NaHCO3 đã phản ứng
→ nHCl = 2x + y = 0,03 và nCO2 = x + y = 0,02
→ x = y = 0,01
nBaCO3 = 0,04; Z chứa Na2CO3 (kx), NaHCO3 (ky)
Bảo toàn C → kx + ky + 0,04 = 0,12 → k = 4
Quy đổi thành Na (2kx + ky = 0,12), Ba (0,04) và O.
Bảo toàn electron: 0,12 + 0,04.2 = 2nO + 2nH2
→ nO = 0,04
→ mX = mNa + mBa + mO = 8,88 gam
Đáp án: D
Câu 78:
Gọi E: \( C_xH_yO_z \).
\( x : y : z = \frac{40,68\% \times 118}{12} : \frac{5,08\% \times 118}{1} : \frac{54,24\% \times 118}{16} = 4 : 6 : 4 \).
→ E: \( C_4H_6O_4 \), \( k_CH_2O_4 = 2 \) → 2\( trCOO \).
Công thức thoả mãn:
E: \( HCOOCH_2COOCH_3 \)
X: \( HCOONa \)
Y: \( HOCH_2COONa \)
Z: \( CH_3OH \)
F: \( HCOOH \)
T: \( HOCH_2COOH \)
Xét các phát biểu:
Câu 79
Khi tạo kết tủa, mỗi nguyên tử Ag thay thế 1 nguyên tử hiđro nên:
\( n_{Ag \text{ trong }} = \left(\frac{22,89 – 4,7}{108} – 1\right) = 0,17 \)
Số nguyên tử Ag trung bình = 0,17/0,1 = 1,7
MX < MY nên kết tủa có tỉ lệ 2Ag —> Kết tủa có 1Ag (a mol) và kết tủa có 2Ag (b mol)
=> a + b = 0,1 và a + 2b = 0,17
=> a = 0,03; b = 0,07
mE = 0,03MA + 0,07MB = 4,7 => 3MA + 7MB = 470
=> MA = 40 (CH≡C-CH3) và MB = 50 (CH≡C-C≡CH)
MX < MY nên X là CH≡C-CH3 (0,03) và Y là CH≡C-C≡CH (0,07)
=> %Y = 74,47%
Đáp án A
Câu 80
Để xác định số phát biểu đúng, ta sẽ xem xét từng phát biểu:
(a) Trong bước 2, không xuất hiện bọt khí.
– Đây là phát biểu sai. Khi đinh sắt (Fe) được thêm vào dung dịch H2SO4 loãng, phản ứng giữa sắt và axit sunfuric loãng sẽ xảy ra, giải phóng khí hydro (H2).
\( Fe + H_2SO_4 → FeSO_4 + H_2↑ \)
(b) Trong bước 2, kim loại sắt bị khử thành hợp chất sắt (III).
– Phát biểu này sai. Trong phản ứng với H2SO4 loãng, sắt bị oxi hóa thành hợp chất sắt (II), không phải sắt (III).
(c) Trong bước 3, hợp chất sắt(II) bị oxi hóa thành hợp chất sắt(III).
– Phát biểu này đúng. K2Cr2O7 trong môi trường axit là chất oxi hóa mạnh có thể oxi hóa Fe(II) thành Fe(III).
\( 6FeSO_4 + K_2Cr_2O_7 + 7H_2SO_4 → 3Fe_2(SO_4)_3 + Cr_2(SO_4)_3 + K_2SO_4 + 7H_2O \)
(d) Trong bước 3, hợp chất crom(VI) bị khử thành hợp chất crom(III).
– Phát biểu này đúng. Cùng với sự oxi hóa của sắt (II), crom (VI) trong K2Cr2O7 sẽ bị khử thành crom (III), như đã mô tả trong phản ứng trên.
(đ) Ở bước 2, nếu thay dung dịch H2SO4 loãng bằng dung dịch HCl thì có xuất hiện bọt khí.
– Phát biểu này đúng. Khi thay H2SO4 loãng bằng dung dịch HCl, Fe vẫn phản ứng với HCl và giải phóng khí hydrogen (H2).
\( Fe + 2HCl → FeCl_2 + H_2↑ \)
Vậy có 3 phát biểu đúng: (c), (d), và (đ).
Đáp án: B
Với những lời giải chi tiết được trình bày ở trên, hy vọng các thí sinh đã có thể hiểu rõ hơn về cách giải các câu hỏi trong đề thi môn Hóa học THPT quốc gia 2023. Từ đó, các thí sinh có thể rút ra kinh nghiệm cho bản thân để ôn tập hiệu quả hơn cho những kỳ thi tiếp theo.
P.GS Kiều Oanh với kinh nghiệm hơn 20 năm trong vực hóa học và giảng dạy cùng với niềm đam mê nghiên cứu khoa học. Các bài viết của tác giả mang tính chuyên sâu, cung cấp thông tin dễ hiểu, chính xác và cập nhật. Với phong cách diễn đạt rõ ràng, bà giúp người đọc nắm bắt các khái niệm khoa học một cách dễ dàng và sinh động.